Danh Sách Tổng HợpKhông có phản hồi

Top 5 Bài soạn “Làng” của Kim Lân hay nhất

“Làng” – Bài 3

Bố cục:


– Phần 1 (từ đầu đến “ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá!”): Ông Hai khi nghe tin tức chiến đấu của quân ta, trước khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.
– Phần 2 (tiếp theo đến “cũng vợi đi được đôi phần”): Tâm trạng phức tạp của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.
– Phần 3 (đoạn còn lại): Niềm vui, niềm tự hào, xúc động của ông Hai khi nghe nghe tin làng chợ Dầu theo giặc được cải chính.

Truyện “Làng” đã xây dựng được môt tình huống truyện độc đáo làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê, tình yêu đất nước của nhân vật ông Hai. Đó là tình huống : ông Hai, một người dân làng Dầu rất yêu và tự hào về làng mình đi tản cư lại nghe được tin làng Chợ Dầu đi theo giặc, làng Chợ Dầu làm việt gian, lập làng tề. Cái tin ấy ông nghe từ chính miệng những người tản cư đi qua.

a. Diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật ông Hai từ lúc nghe tin làng mình theo giặc đến kết thúc truyện

– Khi nghe tin đột ngột, “cổ họng ông lão nghẹn ắng lại, da tê rân rân, …ông không thể không tin”
– Ông đi về nhà, mặt cúi gằm xuống đất, về đến nhà ông vật ra gường, nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão tràn ra. Ông đau đớn rít lên, nguyền rủa bọn phản bội.
– Suốt ngày ông Hai ở trong nhà, chẳng chịu đi đâu, ông luôn chột dạ …
– Ông quyết đoạn tuyệt với làng để đi theo kháng chiến, theo cách mạng “Làng thì yêu thật nhưng làng làm Việt Gian thì phải thù”.
– Khi đi nghe tin cải chính làng chợ Dầu không theo giặc ông Hai như được hồi sinh “cái mặt bỗng tươi vui rạng rỡ hẳn lên”.


b. Sở dĩ cái tin làng chợ Dầu theo giặc làm ông Hai khổ tâm là vì ông yêu cái làng của mình như đứa con yêu mẹ, tự hào về mẹ, tôn thờ mẹ, một tình yêu hồn nhiên như trẻ thơ. Thế mà, đùng một cái ông nghe được cái tin làng chợ Dầu của ông theo Tây làm Việt gian. Càng yêu làng, hãnh diện, tự hào về làng bao nhiêu thì bây giờ ông Hai lại càng thấy đau đớn, tủi hổ bấy nhiêu. Ông Hai ăn không ngon, ngủ không yên, lúc nào cũng nơm nớm, bất ổn trong nỗi tủi nhục ê chề. Thậm chí ông không dám nhắc tới, phải gọi tên cái chuyện phản bội là “chuyện ấy”. Ông tuyệt giao với tất cả mọi người, “không dám bước chân ra đến ngoài” vì xấu hổ.

Câu chuyện giữa ông Hai với thằng con út là một đoạn truyện hết sức cảm động:

– Ông Hai trò chuyện với đứa con nhỏ thực chất là tự nhủ với chính mình, tự giãi bày nỗi lòng mình.
– Qua lời trò chuyện của đứa con, ta thấy:
+ Tình yêu làng của ông Hai vô cùng sâu nặng. Ông muốn khắc ghi vào ký ức con ông rằng “Nhà ta ở làng chợ Dầu”.
+ Tình yêu đất nước, tấm lòng chung thủy với kháng chiến, với cách mang, với Bác Hồ. Đó là tình cảm sâu nặng, bền vững, không bao giờ thay đổi “chết thì chết có bao giờ đám đơn sai”.
– Tình yêu làng quê, yêu đất nước đã gắn bó làm một, hòa quyện trong con người ông Hai trở thành một thứ tình cảm thiêng liêng bền vững. Tình yêu ấy không chỉ riêng ở ông Hai mà nó chính là tình cảm của nhân vật Việt với làng quê, với đất nước.


Câu 4:


Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật được thể hiện qua tình huống, cách miêu tả cụ thể – đặc biệt sự đặc tả tâm trạng trong nỗi day dứt ám ảnh của ông Hai.
Ngôn ngữ truyện mang đậm tính khẩu ngữ, gần gũi với đời sống.


Luyện tập:


Câu 1 (trang 174 SGK):


Chọn đoạn:
“Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây…”, cái câu nói đó của người đàn bà tản cư hôm trước lại dội lên trong tâm trí ông.
Hay là quay về làng?…
Vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức ông lão phản đối ngay. Về làm gì cái làng ấy nữa. Chúng nó theo Tây cả rồi. Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ,…”
+ Đoạn trích thể hiện tâm trạng vô cùng rối ren phức tạp của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, nửa muốn quay về làng, nửa lại muốn từ bỏ cái làng ấy.
+ Ông Hai muốn quay về làng bởi dẫu sao đó cũng là mảnh đất gắn bó với ông, là quê hương ông luôn mong nhớ trong lòng.
+ Ông muốn từ bỏ làng bởi bây giờ làng đã theo Tây, đã thành làng bán nước, ông trở về làng nghĩa là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ nên ông không còn muốn quay về nữa.
+ Ông Hai vốn yêu làng, yêu nước, hai tình cảm ấy trong ông gắn bó với nhau, càng yêu làng ông lại càng đau khổ, dằn vặt, giận dữ khi nghe tin làng theo Tây.
+ Đoạn trích sử dụng thủ pháp độc thoại nội tâm để miêu tả tâm lí nhân vật.


Câu 2 (trang 174 SGK):

+ Những truyện ngắn, bài thơ viết về tình cảm quê hương, đất nước: Tre Việt Nam – Nguyễn Duy, Quê hương – Giang Nam.
+ Nét riêng của truyện ngắn Làng: tình cảm quê hương đất nước được đặt trong sự gắn bó khăng khít với nhau, hòa quyện, thống nhất với nhau, tình cảm ấy được làm nổi bật lên trong hoàn cảnh cụ thể là cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc.


Ý nghĩa – Nhận xét:

– Qua đoạn trích, học sinh thấy được một cách chân thực, sâu sắc và cảm động tình yêu làng quê và lòng yêu nước cũng như tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư như ông Hai.
– Đồng thời, thấy được nét hay của nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, nghệ thuật miêu tả tâm lí và xây dựng ngôn ngữ nhân vật của tác giả.

“Làng” – Bài 5

I. Đọc – hiểu văn bản:

Câu 1. Truyện “Làng” đã xây dựng được môt tình huống truyện độc đáo làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê, tình yêu đất nước của nhân vật ông Hai. Đó là tình huống : ông Hai, một người dân làng Dầu rất yêu và tự hào về làng mình đi tản cư lại nghe được tin làng Chợ Dầu đi theo giặc, làng Chợ Dầu làm việt gian, lập làng tề. Cái tin ấy ông nghe từ chính miệng những người tản cư đi qua.

Câu 2.


a. Thuật lại diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật ông Hai từ lúc nghe tin làng mình theo giặc đến kết thúc truyện.

– Khi nghe tin đột ngột làng chợ Dầu theo giặc, cổ họng ông lão nghẹn ắng lại, da tê rân rân, ông lão lặng đi, tưởng như không thơ được, một lúc sau ông mới hỏi lại giọng lạc hẳn đi nhưng ông chưa tin, đến khi những người tản cư kể rành rọt quá, ông không thể không tin.

– Ông đi về nhà, mặt cúi gằm xuống đất, về đến nhà ông vật ra gường, nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão tràn ra. Ông đau đớn rít lên, nguyền rủa bọn phản bội.

– Suốt ngày ông Hai ở trong nhà, chẳng chịu đi đâu, chỉ quanh quẩn để nghe ngóng tình hình bên ngoài, có đám đông xúm lại ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói x axa ông cũng chột dạ, lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng người ta đang để ý mình, thoáng nghe thấy tiếng “Tây”, “Việt gian”, là ông lủi vào góc nhà im thít “Thôi ! Lại chuyện ấy rồi”.

– Ông quyết đoạn tuyệt với làng để đi theo kháng chiến, theo cách mạng « Làng thì yêu thật nhưng làng làm Việt Gian thì phải thù ».

– Khi đi nghe tin cái chính làng chợ Dầu không theo giặc ông Hai như được hồi sinh “cái mặt bỗng tươi vui rạng rỡ hẳn lên”. Ông mua bánh chia cho các con. Ông lại đi khắp nơi khóc về làng ông như xưa nhưng bây giờ, trong câu chuyện của ông có thêm cái tin Tây đốt làng ông, đốt cả nhà ông nữa. Đó là bằng chứng hùng hồn của tình yêu đất nước.

b. Ông Hai đau đớn, tủi hổ khi nghe tin làng theo giặc vì ông rất yêu làng, tự hào về làng, làng gắn bó máu thịt với cuộc đời ông. Vậy mà nay làng theo giặc. Tình yêu trong ông bị đổ vỡ, bỏ làng hay bỏ cách mạng, bỏ kháng chiến. Dù đã xác định « Làng làm Việt Gian, theo Tây thì phải thù » nhưng tận trong sâu thẳm trái tim ông, ngôi làng với nhà ngói san sát, đường lát toàn đá xanh… vẫn ngự trị trong ông. Yêu tha thiết mà phải dứt bỏ tình yêu ấy ông Hai không đau lòng sao được.

Tâm trạng đau đớn tủi hổ đột ngột xuất hiện khi ông Hai nghe tin làng theo. Tin dữ ấy đã trở thành nỗi am ảnh nặng nề, sự sợ hãi thường xuyên, lúc nào ông cũng nơm nớp lo sợ, có lúc ông đã bị đẩy vào tình thế bê tắc đến tuyệt vọng ấy là việc mụ chủ nhà muối đuổi gia đình ông đi không ai chứa chấp bọn Việt Gian. Biết đi về đâu ? Về làng thì không được, ở lại cũng không xong. Mối mâu thuẫn trong nội tâm và tình thế của nhân vật đã trở thành sự bế tắc.

Câu 3. Câu chuyện giữa ông Hai với thằng con út là một đoạn truyện hết sức cảm động:

– Ông Hai trò chuyện với đứa con nhỏ thực chất là tự nhủ với chính mình, tự giãi bày nỗi lòng mình.

– Qua lời trò chuyện của con ta thấy :

+ Tình yêu làng của ông Hai vô cùng sâu nặng. Ông muốn khắc ghi vào ký ức con ông rằng « Nhà ta ở làng chợ Dầu ».

+ Tình yêu đất nước, tấm lòng chung thủy với kháng chiến, với cách mang, với Bác Hồ. Đó là tình cảm sâu nặng, bền vững, không bao giờ thay đổi « chết thì chết có bao giờ đám đơn sai ».

– Tình yêu làng quê, yêu đất nước đã gắn bó làm một, hòa quyện trong con người ông Hai trở thành một thứ tình cảm thiêng liêng bền vững. Tình yêu ấy không chỉ riêng ở ông Hai mà nó chính là tình cảm của nhân vật Việt với làng quê, với đất nước.

Câu 4. Nghệ thuật miêu tả tâm lý và ngôn ngữ nhân vật ông Hai.

– Tác giả miêu tả tâm lý nhân vật qua hành động, ngôn ngữ độc thoại, đối thoại, rất hợp lý. Từ chỗ đau đớn rụng rời đến chỗ bế tắc tuyệt vọng và cuối cùng là giải tỏa tâm lý bằng cái tin cải chính. Nhân vật được hồi sinh.

– Tác giả đặt nhân vật vào tình huống thử thách bên trong đề bộc lộ chiều sâu tâm trạng. (Từ sự việc bên ngoài đến tình huống nội tâm, từ chuyện làng theo giặc trở thành cuộc xung đột trong lòng nhân vật).

– Miêu tả cụ thể gợi cảm các diễn biến nội tâm qua ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ, đặc biệt tác giả diễn tả rất đúng và gây ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, day dứt trong tâm trạng nhân vật.

Luyện tập:


Câu 1 (trang 174 sgk Văn 9 Tập 1):


Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm khi nói về tâm trạng đau đớn, tủi hổ của ông khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.


Câu 2 (trang 174 sgk Văn 9 Tập 1):


Những truyện ngắn hay bài thơ viết về tình cảm quê hương, đất nước:
Quê Hương – Đỗ Trung Quân, Quê hương – Tế Hanh,…
Nét riêng của truyện Làng – Kim Lân:
– Tình yêu làng không chung là trở thành niềm say mê, hãnh diện.
– Tình yêu làng được đặt trong tình yêu nước thống nhất với tinh thần háng chiến của cả dân tộc đang tiến hành cuộc chiến tranh vệ quốc.


Nhận xét – Ý nghĩa:

Truyện ngắn thể hiện chân thực tình yêu làng thống nhất, bền chặt với tình yêu nước nhân vật ông Hai – người nông dân rời làng đi tản cư. Qua đó, truyện ca ngợi tìn

“Làng” – Bài 2

1.Truyện ngắn Làng đã xây dựng được một tình huống truyện làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê và lòng yêu nước ở nhân vật ông Hai. Đó là tình huống nào?
Trả lời:


– Tác giả đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống gay gắt để làm bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước của ông. Tình huống ấy là cái tin làng ông theo giặc, lập tề mà chính ông nghe được từ miệng những người tản cư qua vùng ông.

2. Thuật lại diễn biến tâm trạng và hành động cùa ông Hai từ lúc nghe làng mình theo giặc đến kết thúc truyện.

Trả lời:

* Diễn biến tâm trạng ông Hai:

– Khi nghe tin quá đột ngột ấy, ông Hai sững sờ: “Cổ ông lão nghẹn đắng lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được”. Khi trấn tĩnh lại được phần nào, ông còn cố chưa tin cái tin ấy. Nhưng rồi những người tản cư đã kể rành rọt quá, lại khẳng định “vừa ở dưới ấy lên”, làm ông không thế không tin.

– Từ lúc ấy, trong tâm trí ông Hai chỉ còn có cái tin dữ ấy xâm chiếm nó thành một nỗi ám ảnh day dứt. Nghe tiếng chửi bọn Việt gian, ông cúi gằm mặt mà đi”=, về đến nhà, ông nằm vật ra giường, rồi tủi thân khi nhìn đàn con, “nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó củng là trẻ con làng Việt gian dấy ư. Chúng nó củng bị người ta ré rủng hắt hủi đấy ư?”

– Suốt mấy ngày sau, ông Hai không dám đi đâu. Ông chỉ quanh quẩn ở nhà, nghe ngóng tình hình bên ngoài.

– Ông Hai đã dứt khóat lựa chọn theo cách của ông. Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây thì phải thù. Tình yêu nước đã rộng lớn hơn, bao trùm lên tình cảm với làng quê. Nhưng dù xác định như thế, ông vẫn không thể dứt bỏ tình cảm với làng quê, thế mà càng đau xót, tủi hổ.

– Khi đi nghe tin cải chính làng chợ Dầu không theo giặc ông Hai như được hồi sinh “cái mặt bỗng tươi vui rạng rỡ hẳn lên”.

* Lí giải:

Sở dĩ cái tin làng chợ Dầu theo giặc làm ông Hai khổ tâm là vì ông yêu cái làng của mình như đứa con yêu mẹ, tự hào về mẹ, tôn thờ mẹ, một tình yêu hồn nhiên như trẻ thơ. Thế mà, đùng một cái ông nghe được cái tin làng chợ Dầu của ông theo Tây làm Việt gian. Càng yêu làng, hãnh diện, tự hào về làng bao nhiêu thì bây giờ ông Hai lại càng thấy đau đớn, tủi hổ bấy nhiêu. Ông Hai ăn không ngon, ngủ không yên, lúc nào cũng nơm nớm, bất ổn trong nỗi tủi nhục ê chề. Thậm chí ông không dám nhắc tới, phải gọi tên cái chuyện phản bội là “chuyện ấy”. Ông tuyệt giao với tất cả mọi người, “không dám bước chân ra đến ngoài” vì xấu hổ.

3. Vì sao ông Hai lại trò chuyện như thế với đứa con nhỏ? Qua những lời trò chuyện ấy, em cảm nhận được điều gì về tấm lòng của ông Hai đối với làng quê, đất nước, với cuộc kháng chiến. Tình yêu làng quê và lòng yêu nước ở ông Hai có quan hệ như thế nào?

Trả lời:

* Ông trò chuyện với đứa con nhỏ vì:

– Ông lựa chọn cách nói chuyện với đứa con út, vì nó nhỏ tuổi, ngây thơ, dễ nói chuyện, dễ bày tỏ.
– Đây là một đoạn đối thoại mà như độc thoại rất cảm động, bộc lộ tấm lòng gắn bó sâu sắc, bền chặt vói quê hương, đất nước, với kháng chiến của ông Hai. Nói với con mà thực chất ông đang tự nhủ với lòng mình, tự giãi bày, tự minh oan.

* Qua những lời tâm sự với đứa con nhỏ, thực chất là lời tự nhủ với mình, tự giãi bày nỗi lòng mình, ta thấy rõ ở ông Hai:

+ Tình yêu sâu nặng với cái làng Chợ Dầu của ông (ông muốn đứa con nhỏ ghi nhớ câu “Nhà ta ở làng Chợ Dầu”)]

+ Tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cách mạng mà biểu tượng là Cụ Hồ (“Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông”). Tình cảm ấy là sâu nặng, bền vững và thiêng liêng (“Cái lòng bố con ông là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai. Chêt thì chết có bao giờ dám đơn sai. ”).

* Mối quan hệ tình yêu làng và tình yêu nước:

Lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến được đặt cao hơn và chi phối mọi tình cảm, hành động của ông.

4. Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lý và ngôn ngữ nhân vật ông Hai của tác giả.
Trả lời:


– Tác giả đặt nhân vật vào tình huống thử thách bên trong để bộc lộ chiều sâu tâm trạng.

– Miêu tả cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội tâm qua các ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ… Đặc biệt, tác giả diễn tả rất đúng và gây ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, day dứt trong tâm trạng nhân vật. Điều đó chứng tỏ Kim Lân am hiểu sâu sắc con người và thế giới tinh thần của con người, đặc biệt là người nông dân.


LUYỆN TẬP:

1. Chọn và phân tích một đoạn miêu tả tâm lí nhân vật trong Hai trong truyện. Trong đoạn ấy, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để miêu tả tâm lí nhân vật.
Trả lời:


– Đoạn văn:

“Ông lão ôm thằng con út lên lòng, vỗ nhè nhẹ vào lưng nó, khẽ hỏi:

….

– Ừ đúng rồi, ủng hộ cụ Hồ Chí Minh con nhỉ”

– Phân tích:

Đoạn đối thoại này đã biểu hiện tình cảm thiêng liêng và sâu nặng của ông Hai với quê hương, đất nước, với kháng chiến. Trò chuyện với đứa con thực chất là cách ông tự thổ lộ nỗi lòng thủy chung của mình với làng quê, với kháng chiến.

– Nghệ thuật: Hình thức đối thoại nhưng mang tính chất độc thoại.

2. Em còn nhớ truyện ngắn hay bài thơ nào cũng viết về tình cảm quê hương, đất nước? Hãy nêu nét riêng của truyện Làng so với những tác phẩm ấy.
Trả lời:

– Những truyện ngắn, bài thơ viết về tình cảm quê hương, đất nước: Tre Việt Nam – Nguyễn Duy, Quê hương – Giang Nam.

– Nét riêng của truyện ngắn Làng: tình cảm quê hương đất nước được đặt trong sự gắn bó khăng khít với nhau, hòa quyện, thống nhất với nhau, tình cảm ấy được làm nổi bật lên trong hoàn cảnh cụ thể là cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc.

“Làng” – Bài 1

Bố cục:


– Phần 1 (từ đầu …vui quá!): Ông Hai trước khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc.
– Phần 2 (tiếp … đi đôi phần): Tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng theo giặc.
– Phần 3 (còn lại): Tâm trạng của ông Hai khi tin làng theo giặc được cải chính.


Đọc hiểu văn bản:

Câu 1 (trang 174 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Tình huống truyện: Ông Hai, một người dân làng Dầu rất yêu và tự hào về làng, vì chiến tranh mà phải đi tản cư, ông nghe được tin làng Chợ Dầu theo giặc từ chính những người tản cư đi qua.

Câu 2 (trang 174 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):


– Diễn biến tâm trạng và hành động của ông Hai từ lúc nghe tin làng mình theo giặc:

+ Khi nghe tin xấu : ông sững sờ, xấu hổ, uất ức ; mặt cúi gằm xuống đất. Ông đau đớn, nguyền rủa bọn phản bội, mấy ngày không dám đi đâu. Ông quyết đoạn tuyệt với làng để đi theo kháng chiến.
+ Khi nghe tin cải chính làng Chợ Dầu không theo giặc, ông vô cùng sung sướng.
– Ông Hai đau đớn, tủi hổ khi nghe làng theo giặc vì ông rất yêu và tự hào về làng mình. Càng yêu, hãnh diện, tự hào về làng bao nhiêu thì lại càng thấy đau đớn, tủi hổ bấy nhiêu.
– Tâm trạng của ông Hai được biểu hiện : ăn không ngon, ngủ không yên, lúc nào cũng bất ổn trong nỗi tủi nhục ê chề. Ông tuyệt giao với tất cả mọi người vì xấu hổ.


Câu 3 (trang 174 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Ông Hai trò chuyện với đứa con nhỏ thực chất là tự giãi bày nỗi lòng mình.
– Qua lời trò chuyện, ta thấy:
+ Tình yêu làng của ông Hai vô cùng sâu nặng.
+ Tình yêu đất nước, tấm lòng chung thủy của ông với kháng chiến, với cụ Hồ.
– Tình yêu làng quê hòa quyện với tình yêu đất nước, với kháng chiến, với cụ Hồ.


Câu 4 (trang 174 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Nghệ thuật miêu tả tâm lí : chân thực, sâu sắc, sinh động
– Ngôn ngữ nhân vật : khẩu ngữ, tự nhiên, gần gũi với đời sống.


Luyện tập:

Câu 1 (trang 174 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):


– Phân tích đoạn văn : Ông lão náo nức…đi đôi phần.
– Biện pháp miêu tả tâm lí nhân vật: Ngôn ngữ nhân vật và nghệ thuật kể chuyện đặc sắc. Lời trần thuật và lời nhân vật có sự thông nhất. Cách kể chuyện linh hoạt, tự nhiên, gần gũi đời sống hằng ngày.


Câu 2 (trang 174 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Bài thơ viết về tình cảm quê hương đất nước: Quê hương (Tế Hanh)
“Làng tôi vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông”
+ Nhớ con sông quê hương (Tế Hanh):
Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là 1 buổi trưa hè
Tỏa nắng xuống dòng sông lấp loáng
– Nét riêng của truyện Làng : thơ Tế Hanh miêu tả cảnh quê hương qua nỗi nhớ, còn Làng thiên về sự việc, về diễn biến tâm trạng nhân vật.

“Làng” – Bài 4

Bố cục:

– Phần 1 (từ đầu đến “ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá!”): Ông Hai khi nghe tin tức chiến đấu của quân ta, trước khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.
– Phần 2 (tiếp theo đến “cũng vợi đi được đôi phần”): Tâm trạng phức tạp của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.
– Phần 3 (đoạn còn lại): Niềm vui, niềm tự hào, xúc động của ông Hai khi nghe nghe tin làng chợ Dầu theo giặc được cải chính.


1 – Trang 174 SGK:
Truyện ngắn Làng đã xây dựng được một tình huống truyện làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê và lòng yêu nước ở nhân vật ông Hai. Đó là tình huống nào ?
Trả lời:

Tình huống làm bộc lộ sâu sắc lòng yêu làng, yêu nước ở nhân vật ông Hai là khi ở nơi tản cư, lúc nào ông cũng da diết nhớ về làng và tự hào về nó thì bỗng nghe được tin làng ông theo giặc, lập tề. Tình huống này cho thấy lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến bao trùm và chi phối tình cảm quê hương ở ông Hai.


2 – Trang 174 SGK:

Thuật lại diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật ông Hai từ lúc nghe tin làng mình theo giặc đến kết thúc truyện. Vì sao ông Hai lại thấy đau đớn, tủi hổ khi nghe tin làng mình theo giặc? Tâm trạng ấy của nhân vật đã được biểu hiện như thế nào?
Trả lời:


Cái tin làng chợ Dầu theo giặc đến với ông quá đột ngột trong lúc tâm trạng đang phân chấn vì những tin tức kháng chiến thắng lợi ông vừa nghe được trong phòng thông tin. Vì vậy cái tin làng mình theo giặc làm cho ông sững sờ đến nỗi cổ lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân, ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được. Ông rơi vào một tâm trạng đau xót và cuối cũng trở thành nỗi ám ảnh thường xuyên.
Về đến nhà, ông Hai nằm nghe những tiếng lao xao ngoài đường, ông cũng chột dạ tưởng như người ta đang bàn tán đến chuyện làng ông. Tâm trạng của ông Hai bị dồn đến chỗ bế tắc khi mụ chủ nhà đánh tiếng đuổi gia đình ông đi.
Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu… Ông lão nắm chặt hai bàn tay mà rít lên:
– Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này.
– Đoạn truyện bộc lộ một cách cảm động tâm trạng của ông Hai, đó là đoạn ông trò chuyện với đứa con út. Qua những lời tâm sự của đứa con nhỏ, thực chất là lời tự nhủ với mình, tự giãi bày nỗi lòng mình, ta thấy rõ ở ông Hai:
+ Tình yêu sâu nặng với cái làng chợ Dầu của ông (Ông muốn đứa con nhỏ ghi nhớ câu: “Nhà ta ở làng chợ Dầu”).
+ Tấm lòng thuỷ chung với kháng chiến, với cách mạng mà biểu tượng là Cụ Hồ (“Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông”). Tình cảm ấy là sâu nặng, bền vững và thiêng liêng (“Cái lòng bố con ông là như thế đấy, có bao giờ dán đơn sai, Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai”). 


3 – Trang 174 SGK
Em hãy đọc lại đoạn ông Hai trò chuyện với đứa con út (“Ông lão ôm thằng con út lên lòng… cũng vơi đi được đôi phần”). Vì sao ông Hai lại trò chuyện như thế với đứa con nhỏ? Qua những lời trò chuyện ấy, em cảm nhận được điều gì về tấm lòng của ông Hai với làng quê, đất nước, với cuộc kháng chiến ?
Tình yêu làng quê và lòng yêu nước ở ông Hai có quan hệ như thế nào?
Trả lời:


Ông Hai trò chuyện với đứa con nhỏ vì nó là niềm an ủi duy nhất đến với ông. Dù trong hoàn cảnh nào kể cả khi làng chợ Dầu của ông đã theo Tây, đứa con út vẫn một mực ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh, đúng với điều mà ông hằng tâm niệm.
Đứa con ngây thơ nói lên những điều suy nghĩ sâu xa như vậy, khiến lòng ông Hai xúc động và vui sướng vô cùng.
Tình cảm yêu làng và lòng thuỷ chung với kháng chiến ở ông Hai càng được biểu hiện một cách thành thật và cảm động. Tình yêu làng của ông được đặt trong tình yêu nước lớn rộng.
Đây là đoạn văn diễn tả rất cảm động và sinh động nỗi lòng sâu xa, bền chặt, chân thành của ông Hai – một người nông dân – với quê hương, đất nước, với cách mạng và kháng chiến.


4 – Trang 174 SGK
Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật ông Hai của tác giả.
Trả lời:


– Truyện xây dựng theo cốt truyện tâm lí. Tác giả đã sáng tạo tình huống truyện có tính căng thẳng, thử thách ở nội tâm nhân vật, từ đó bộc lộ đời sống bên trong, tình cảm và tư tưởng của nhân vật. Đặt vào trong thời điểm xuất hiện tác phẩm (hồi đầu kháng chiến chống Pháp), càng thấy giá trị của thành công này của Kim Lân. Nhân vật: ông Hai được miêu tả sắc nét.
– Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc, tinh tế.
– Ngôn ngữ nhân vật sinh động, giàu tính khẩu ngữ và thể hiện cá tính của từng nhân vật (cũng là ngôn ngữ nông dân nhưng lời nói của ông Hai và mụ chủ nhà rất khác nhau).
– Cách trần thuật của tác giả linh hoạt, tự nhiên.


Luyện tập:


Câu 1 (trang 174 SGK):

Chọn đoạn:
“Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây…”, cái câu nói đó của người đàn bà tản cư hôm trước lại dội lên trong tâm trí ông.
Hay là quay về làng?…
Vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức ông lão phản đối ngay. Về làm gì cái làng ấy nữa. Chúng nó theo Tây cả rồi. Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ,…”
+ Đoạn trích thể hiện tâm trạng vô cùng rối ren phức tạp của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, nửa muốn quay về làng, nửa lại muốn từ bỏ cái làng ấy.
+ Ông Hai muốn quay về làng bởi dẫu sao đó cũng là mảnh đất gắn bó với ông, là quê hương ông luôn mong nhớ trong lòng.
+ Ông muốn từ bỏ làng bởi bây giờ làng đã theo Tây, đã thành làng bán nước, ông trở về làng nghĩa là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ nên ông không còn muốn quay về nữa.
+ Ông Hai vốn yêu làng, yêu nước, hai tình cảm ấy trong ông gắn bó với nhau, càng yêu làng ông lại càng đau khổ, dằn vặt, giận dữ khi nghe tin làng theo Tây.
+ Đoạn trích sử dụng thủ pháp độc thoại nội tâm để miêu tả tâm lí nhân vật.

Câu 2 (trang 174 SGK):

+ Những truyện ngắn, bài thơ viết về tình cảm quê hương, đất nước: Tre Việt Nam – Nguyễn Duy, Quê hương – Giang Nam.
+ Nét riêng của truyện ngắn Làng: tình cảm quê hương đất nước được đặt trong sự gắn bó khăng khít với nhau, hòa quyện, thống nhất với nhau, tình cảm ấy được làm nổi bật lên trong hoàn cảnh cụ thể là cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc.

Ý nghĩa – Nhận xét:

– Qua đoạn trích, học sinh thấy được một cách chân thực, sâu sắc và cảm động tình yêu làng quê và lòng yêu nước cũng như tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư như ông Hai.
– Đồng thời, thấy được nét hay của nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, nghệ thuật miêu tả tâm lí và xây dựng ngôn ngữ nhân vật của tác giả.

Be the first to post a comment.

Add a comment